TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN VẤN ĐỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG THÀNH CÔNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP, TỰ CHỦ - TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM NGUYỄN NGỌC MAI Lớp: BMM62ĐH Mã sv: 93747 Khoa: Viện Đào tạo Quốc tế Khóa năm: 2021 - 2022 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ THANH Hải Phòng - 2021 MỤC LỤC MỞ ĐẦU..............................................................................................................................2 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................................3 I. Một số vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế .................................................................3 1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế .........................................................................3 2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế ....................................................................4 2.1. Nguyên tắc .........................................................................................................5 2.2. Bản chất .............................................................................................................5 3. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế ........................................................................6 3.1. Đối với thế giới..................................................................................................6 3.2. Đối với Việt Nam ..............................................................................................7 II. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam......................................................9 1. Quá trình nước ta tham gia hội nhập kinh tế quốc tế ..............................................9 2. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam...............................................11 2.1. Thành tựu.........................................................................................................11 2.2. Hạn chế ............................................................................................................13 III. Biện pháp xây dựng thành công nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam ......................14 KẾT LUẬN .......................................................................................................................16 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................17 CAM ĐOAN CỦA SINH VIÊN ......................................................................................17 1 MỞ ĐẦU Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản suất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và tích tụ tập trung tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đang chi phối đời sống kinh tế của hầu hết các nền quốc gia trên thế giới: Một hệ quả tất yếu của nền kinh tế toàn cầu hóa là kinh tế của các quốc gia sẽ ngày càng thu hẹp lại, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế sẽ ngày càng trở nên chặt chẽ. Nền kinh tế thế giới đang từng ngày từng giờ biến đổi làm xuất hiện xu thế mới – hình thành nền kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh ấy, kinh tế với những bước tiến đáng kể đang và sẽ hòa mình vào nền kinh tế quốc tế. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính trị của các nước nói riêng và của thế giới nói chung. Đó là sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi. Sự ra đời của các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, EU, AFTA...và nhiều tam giác phát triển khác cũng là do toàn cầu hoá đem lại. Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này, bởi một nước mà đi ngược với xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cô lập, sớm hay muộn nước đó sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã, đang và sẽ mở ra không gian phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt kể từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới vào năm 2007. Quan hệ hợp tác phát triển với nhiều quốc gia trong khu vực và thế giới đã góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, mở ra nhiều cơ hội để tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế, Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại không ít khó khăn thử thách. Nhưng theo chủ trương của Đảng: “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước “, chúng ta sẽ khắc phục những khó khăn để hoàn thành sứ mệnh. Hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan đối với Việt Nam. 2 Với mong muốn tìm hiểu rõ bản chất, mối quan hệ của của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam với thế giới nên em quyết định chọn đề tài tiểu luận “Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế. Một số biện pháp xây dựng thành công nền kinh tế độc lập, tự chủ - tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam” để từ đó có cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung tiểu luận bao gồm 3 phần chính: Phần I: Một số vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế. Phần II: Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Phần III: Biện pháp xây dựng thành công nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam. PHẦN NỘI DUNG Một số vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế 1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn bó một cách hữu cơ nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới góp phần khai thác các nguồn lực bên trong một cách có hiệu quả. I. Theo nghĩa hẹp: là sự tham gia của các quốc gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực. Theo nghĩa rộng: là quá trình mở cửa nền kinh tế và tham gia vào mọi mặt của đời sống quốc tế, đối lập với tình trạng đóng cửa, cô lập hoặc ít giao lưu quốc tế. Theo nghĩa chung nhất: là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nhau dựa trên sự sẻ chia nguồn lực và lợi ích trên cơ sở tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các chế định hoặc tổ chức quốc tế. 3 Hội nhập kinh tế là sự gắn kết nền kinh tế của một nước vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó các thành viên quan hệ với nhau theo các nguyên tắc, quy định chung. Hội nhập kinh tế quốc tế có nhiều mức độ: Từ một vài lĩnh vực đến nhiều lĩnh vực, một vài nước đến nhiều nước. Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết những vấn đề chủ yếu: Đàm phán cắt giảm thuế quan; Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan; Giảm bớt các hạn chế đối với dịch vụ; Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế; Điều chỉnh các chính sách thương mại khác; Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế…có tính chất toàn cầu. Như vậy, có thể thấy vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay không chỉ đơn thuần là giới hạn trong phạm vi cắt giảm thuế quan mà đã được mở rộng cho tất cả các lĩnh vực liên quan đến chính sách kinh tế-thương mại, nhằm mục tiêu mở rộng thị trường cho hàng hoá và dịch vụ, loại bỏ các rào cản hữu hình và vô hình đối với trao đổi thương mại quốc tế. 2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công. Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp. Thứ hai, thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung, Liên minh kinh tế - tiền tệ… Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ… 4 2.1. Nguyên tắc Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ chức đó nói riêng và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung. Một số nguyên tắc cơ bản của hội nhập: Không phân biệt đối xử; Tiếp cận thị trường; Cạnh tranh công bằng; Áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết; Ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển. Toàn cầu hóa đi liền với khu vực hóa. Khu vực hóa kinh tế chỉ diễn ra trong một không gian địa lý nhất định dưới nhiều hình thức như: khu vực mậu dịch tự do, đồn minh thuế quan, đồng minh tiền tệ, thị trường chung, đồng minh kinh tế… nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển, từng bước xóa bỏ những cản trở trong việc di chuyển vốn, lực lượng lao động, hàng hóa dịch vụ… tiến tới tự do hóa hoàn toàn những di chuyển nói trên giữa các nước thành viên trong khu vực. Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển. 2.2. Bản chất Đó là sự liên hệ, phụ thuộc và tác động qua lại lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới. Là quá trình xóa bỏ từng bước và từng phần các rào cản về thương mại và đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hóa kinh tế. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh nhưng đồng thời cũng tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh hơn, gay gắt hơn. Vừa tạo điều kiện thuận lợi vừa yêu cầu và gây sức ép đối với các quốc gia trong công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế. Tạo điều kiện cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở trình độ phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất. Tạo điều kiện cho sự di chuyển hàng hóa, công nghệ, sức lao động, kinh nghiệm quản lý giữa các quốc gia. 5 Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho sự phát triển. Khi các nước tư bản giàu có đang nắm trong tay những nguồn lực vật chất và phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ có phát triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát triển mới có thể tiếp cận được những năng lượng này cho phát triển của mình. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt. 3. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế 3.1. Đối với thế giới Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích to lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là: Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp trong nước; góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế. 6 Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm ở trong lẫn ngoài nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho cả nước. Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn diên hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh. Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế để giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế. 3.2. Đối với Việt Nam Ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là một trong những vấn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Xu hướng toàn cầu hoá được thể hiện rõ ở sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới. Về thương mại: Trao đổi buôn bán trên thị trường thế giới ngày càng gia tăng. Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, giá trị trao đổi buôn bán trên thị trường toàn cầu đã tăng 12 lần. Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi đáng kể. Công nghiệp nhường chỗ cho dịch vụ. Về tài chính: Số lượng vốn trên thị trường chứng khoán thế giới đã tăng gấp 3 lần trong 10 năm qua. Sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của các tổ chức kinh tế quốc 7 tế là một phần của quốc tế hoá. Nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế của các nước phát triển mạnh hơn nữa. Đối với xuất, nhập khẩu: Quá trình thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan trong hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện hệ thống quản lý hải quan theo tiêu chuẩn quốc tế và cắt giảm hàng rào thuế quan đã tạo ra tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Đối với chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu: Hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương công nghiệp hóa theo hướng hiện đại, theo đó tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng chế biến, chế tạo có giá trị và hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao hơn. Đối với thu hút FDI: Cùng với việc cải thiện môi trường đầu tư, hội nhập kinh tế quốc tế đã và sẽ mở ra các cơ hội lớn đối với lĩnh vực đầu tư của Việt Nam. Đầu tư tại Việt Nam, các nhà đầu tư có thể tiếp cận và hưởng ưu đãi thuế quan từ các thị trường lớn mà Việt Nam đã ký kết FTA như khu vực ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ... Đối với thu ngân sách nhà nước: Lộ trình cắt giảm thuế trong các FTA sẽ dẫn tới giảm nguồn thu NSNN đối với hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, tác động của việc giảm thuế đối với tổng thu NSNN về cơ bản là không lớn. Đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu: Dù hàng rào thuế quan được dỡ bỏ, song việc có tận dụng được các ưu đãi về thuế quan để mở rộng thị trường hay không lại phụ thuộc vào việc đáp ứng các yêu cầu về quy tắc xuất xứ cũng như các yêu cầu khác (an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ...). Với năng lực tự sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu còn hạn chế, thì những yêu cầu về quy tắc xuất xứ hàng hóa lại đang đặt ra thách thức và mối lo ngại cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đối với sản xuất trong nước: Việc tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng nguồn hàng nhập khẩu từ các nước, đặc biệt là từ các nước TPP, EU vào Việt Nam do giá thành rẻ hơn, chất lượng và mẫu mã đa dạng, phong phú hơn sẽ tác động đến lĩnh vực sản xuất trong nước. Ngoài ra, khi hàng rào thuế quan được gỡ bỏ nhưng các hàng rào kỹ thuật không hiệu quả, Việt Nam sẽ trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm chất lượng kém, ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng trong khi lại không bảo vệ được sản xuất trong nước. 8 Đối với lĩnh vực đầu tư: Việc gia tăng dòng vốn nước ngoài vào Việt Nam cũng đặt ra yêu cầu về tăng cường năng lực của cơ quan quản lý trong việc giám sát dòng vốn ra vào, tránh nguy cơ bong bóng hoặc rút vốn ồ ạt, để nền kinh tế có thể hấp thụ lượng vốn một cách có hiệu quả. II. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 1. Quá trình nước ta tham gia hội nhập kinh tế quốc tế Hiện nay Việt Nam đã bước vào một giai đoạn hội nhập quốc tế sâu sắc và toàn diện hơn bao giờ hết. Tính đến năm 2011, chúng ta đã có quan hệ ngoại giao với 179 quốc gia, có quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thổ. Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm 2007 đã đưa quá trình hội nhập của đất nước từ cấp độ khu vực (ASEAN năm 1995) và liên khu vực (ASEM năm 1996, APEC năm 1998) lên đến cấp độ toàn cầu. Việt Nam đã đảm nhận thành công vị trí Ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an, cơ quan quyền lực hàng đầu của Liên hợp quốc, nhiệm kỳ 2008 – 2009. Việt Nam cũng đảm nhận thành công vai trò Chủ tịch ASEAN trong năm ASEAN 2010. Chặng đường hơn 25 năm đổi mới và hội nhập quốc tế là một quá trình nỗ lực bền bỉ của đất nước. Chúng ta đã chủ động, tích cực tham gia hiệu quả các liên kết kinh tế quốc tế tạo cơ hội giúp chúng ta tiếp tục đa dạng hóa thị trường, đối tác, thu hút nguồn lực để phát triển, tranh thủ các xu hướng lớn hiện nay, nhất là tại Châu Á - Thái Bình Dương, nhằm phục hồi và tăng trưởng nhanh, bền vững. Việc đảm nhiệm vai trò Chủ tịch Hiệp hội các quốc gia Ðông - Nam Á (ASEAN) năm 2020, Chủ tịch Hội đồng Liên nghị viện ASEAN (AIPA) 2020 và Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020 - 2021 giúp chúng ta phát huy tiếng nói trong các khuôn khổ đa phương, cùng các đối tác tham gia quá trình định hình các cấu trúc, xây dựng luật lệ kinh tế - thương mại phù hợp lợi ích chung. Bình thường hoá quan hệ với Mỹ là một hướng lớn trong hoạt động đối ngoại của Việt Nam. Quan hệ với Mỹ có ý nghĩa chiến lược đối với yêu cầu an ninh và phát triển của nước ta. Cải thiện mối quan hệ hai nước góp phần củng cố vị thế quốc tế của Việt Nam, tác động tác động mạnh mẽ đến quan hệ của tất cả các nước khác, nhất là các nước phương Tây đối với Việt Nam, thúc đẩy quan hệ của Việt Nam với các tổ chức tài chính – tiền tệ quốc tế, từng bước đi vào thị trường rộng lớn của Mỹ, tranh thủ khoa học kỹ thuật tiên tiến, nguồn vốn đầu tư… Năm 1994, chính quyền Mỹ huỷ bỏ cấm vận chống Việt Nam và tháng 11/7/1995 bình thường hoá quan hệ với Việt Nam. Sau bình thường hóa, quan hệ Việt – Mỹ có nhiều tiến triển thuận lợi. Quan hệ kinh tế – thương mại, khoa học – công nghệ được thúc đẩy. Hai nước đã ký Hiệp định 9 thương mại năm 2000 và năm 2006, chính quyền Mỹ chính thức ban hành đạo luật về thiết lập Quy chế quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam, đánh dấu việc bình thường hóa hoàn toàn quan hệ song phương giữa hai nước, tạo thuận lợi cho Việt Nam gia nhập WTO. Năm 2010, kim ngạch mậu dịch hai chiều vượt 18,3 tỉ USD. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ trong 8 tháng đầu năm 2011 đạt 11,3 tỷ USD, tăng 20,6% so với cùng kỳ năm 2010 và xuất khẩu của Mỹ sang Việt Nam đạt 2,7 tỷ USD, tăng 21,5%. Đối với Liên Bang Nga, Việt Nam đã chủ động đề ra những biện pháp nhằm duy trì và thúc đẩy quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực, kể cả an ninh quốc phòng. Hai nước đã xác lập mối quan hệ đối tác chiến lược (2001), cùng với một loạt các hiệp định về hợp tác kinh tế – thương mại, khoa học kỹ thuật, dầu khí, khuyến khích và bảo hộ đầu tư, tổ hợp công nông nghiệp. Kim ngạch buôn bán giữa hai nước và đầu tư của Nga vào Việt Nam có chiều hướng tăng. Năm 2009 kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt 1,83 tỷ USD và dự kiến sẽ nâng lên 3 tỷ USD vào năm 2012. Việt Nam tiếp tục thúc đẩy quan hệ hợp tác nhiều mặt với Nhật Bản, nhất là trên các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư, viện trợ phát triển, văn hóa, du lịch, chuyển giao công nghệ. Hiện nay Nhật Bản là bạn hàng lớn nhất, là nước cung cấp viện trợ phát triển nhiều nhất và đầu tư lớn ở Việt Nam. Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản hiện vẫn năng động tiến vững trên đường hướng tới đối tác chiến lược vì hòa bình và phồn vinh ở châu Á. Với Liên minh châu Âu (EU), Việt Nam đã ký với hầu hết các nước EU Hiệp định khung về hợp tác, Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần… tạo cơ sở pháp lý cho xây dựng và phát triển mối quan hệ hợp tác ổn định, lâu dài. Phát triển quan hệ song phương đã góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác Việt Nam – EU. Việt Nam đang tích cực thực hiện “Đề án tổng thể về quan hệ Việt Nam – EU đến năm 2010 và định hướng đến 2015” được đưa ra từ tháng 6/2005. Nhìn tổng quát, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta đã xúc tiến với bước đi khá vững chắc và đạt được kết quả bước đầu rất đáng khích lệ. Trước hết, Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế với hàng loạt quốc gia và khu vực, trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế, thương mại chủ chốt, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng hiệu quả hơn. Việt Nam đã khắc phục được tình trạng khủng hoảng thị trường và ngày càng năng động tiếp thu khoa học và công nghệ, kỹ năng quản lý, góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh. Đồng thời, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường 10 cạnh tranh, tạo tư duy làm ăn mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam 2.1. Thành tựu Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt được một số thành tựu nhất định, đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu năm 2018 ước đạt 475 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 239 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2017. Hàng hóa Việt Nam đã tiếp tục khai thác các thị trường truyền thống và mở rộng tìm kiếm, phát triển thêm nhiều thị trường mới. Đặc biệt, xuất khẩu sang thị trường các nước có hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt Nam đều có tốc độ tăng cao so với năm 2017. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ các thị trường đã ký kết FTA đạt khoảng 40%, tăng mạnh so với con số khoảng 35% các năm trước. Điều đó cho thấy, doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng chú trọng tới việc khai thác các cơ hội từ hội nhập và thực thi các FTA. Sau hơn 30 năm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hiện cả nước có khoảng 334 tỷ USD vốn đăng ký với hơn 26.600 dự án còn hiệu lực. Theo đó, khu vực FDI đã ngày càng phát triển, trở thành một trong những khu vực năng động nhất của nền kinh tế. FDI đã đóng góp lớn trong việc gia tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam. Đến nay, khu vực FDI chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Khu vực FDI đã góp phần tăng thu ngân sách, tạo việc làm cho người dân, ổn định tình hình xã hội. Riêng năm 2018, Việt Nam đã thu hút 1.918 dự án cấp phép mới, với số vốn đăng ký đạt hơn 13,481 tỷ USD, tăng 18,1% về số dự án và 0,2% về vốn đăng ký so với năm 2017. Mặc dù xu hướng bảo hộ thương mại nổi lên ở nhiều nơi trên thế giới, kim ngạch vốn đầu tư, du lịch từ các đối tác chủ chốt năm sau vẫn tăng hơn năm trước. Các đối tác đã cam kết viện trợ hơn 3 tỷ USD cho Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2020. Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đạt mức kỷ lục, hơn 13 triệu người năm 2018. Bất chấp những khó khăn từ rào cản thương mại, sự gia tăng bảo hộ của các nước hay căng thẳng thương mại Mỹ - Trung, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn chinh phục đỉnh cao mới. Từ năm 2016 đến nay, tăng trưởng kinh tế luôn đạt cao hơn mức bình quân của giai đoạn 2011-2015, các chỉ số kinh tế vĩ mô đều tích cực, nhất là đầu tư nước ngoài và xuất nhập khẩu. Đến nay đã có 71 nước công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Việt Nam đã ký kết và thực thi 12 FTA, kết thúc đàm phán 01 FTA, và đang đàm phán 03 FTA khác. Trong 12 FTA đã ký kết và thực thi có 07 11 FTA ký kết với tư cách là thành viên ASEAN (gồm AFTA, 06 FTA giữa ASEAN với các đối tác Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Úc, Hồng Kông và New Zealand); 05 FTA ký kết với tư cách là một bên độc lập với Chile, Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên minh kinh tế Á - Âu (EAEU), và CPTPP; 01 FTA đã kết thúc đàm phán là FTA với Liên minh Châu Âu, và 03 FTA đang được đàm phán bao gồm: Hiệp định Đối tác kinh tế Toàn diện khu vực (RCEP), FTA với Israel và FTA với Khôi thương mại tự do Châu Âu (EFTA). Hội nhập kinh tế tiếp tục tạo thêm nguồn lực cho phát triển kinh tế nước ta. Đồng thời, góp phần quan trọng nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đưa quan hệ của Việt Nam với các nước, nhất là đối tác ưu tiên, quan trọng đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững; quan hệ với các nước lớn tiếp tục được củng cố và thúc đẩy hài hòa, tranh thủ được các yếu tố tích cực, hạn chế được những bất đồng để phục vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao vị thế của quốc gia. Đến nay, Việt Nam đã thiết lập đối tác chiến lược với 16 quốc gia, đối tác toàn diện với 14 quốc gia và quan hệ chiến lược đặc biệt với Lào và Campuchia. Các mối quan hệ đối tác chiến lược, đối tác toàn diện tiếp tục được thúc đẩy phát triển, phát huy được các mặt tích cực. Việt Nam đã đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác có tầm quan trọng chiến lược đối với sự phát triển, an ninh của đất nước. Cụ thể hóa và đưa khuôn khổ đã xác lập đi vào chiều sâu, thực chất, tạo sự đan xen, gắn kết giữa lợi ích của Việt Nam với các nước. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trên mọi mặt, chuyển từ “tham dự” sang chủ động tham gia”, tích cực đóng góp, xây dựng, định hình các thể chế khu vực và toàn cầu tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế. Trong đó nổi bật là Việt Nam đã tham gia xây dựng Cộng đồng ASEAN vững mạnh, đoàn kết, hợp tác và tự cường. Đặc biệt, Việt Nam đảm nhiệm tốt vai trò nước chủ nhà trong tổ chức các Hội nghị quốc tế, trong đó Việt Nam đã tổ chức thành công Năm APEC Việt Nam 2017, đã tranh thủ tốt vị trí nước chủ nhà, khẳng định được vai trò và khả năng của Việt Nam trong việc xử lý những vấn đế quốc tế và khu vực; Hội nghị WEF ASEAN 2018 tại Việt Nam được đánh giá là hội nghị khu vực thành công nhất trong lịch sử 27 năm của Diễn đàn Kinh tế Thế giới; Hội nghị Thượng đỉnh Mỹ - Triều lần thứ 2 cùng nhiều sáng kiến hợp tác cụ thể tại các diễn đàn đa phương cho thấy rõ vai trò và vị thế ngày càng tăng của Việt Nam trong khu vực và thế giới. 12 2.2. Hạn chế Theo báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế - xã hội qua các năm, cho thấy được công tác hội nhập trong nước còn một vài điểm yếu, chưa khai thác có hiệu quả các lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế. Trong đó, nổi bật: Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu kém cơ bản của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện về căn bản. Tăng trưởng thời gian qua phần nhiều dựa vào các yếu tố như tín dụng, lao động rẻ mà thiếu sự đóng góp đáng kể của việc gia tăng năng suất lao động hay hàm lượng tri thức, công nghệ. Hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới chính sách liên quan đến thu hút FDI. Việc thu hút các dự án FDI tăng về số lượng, nhưng chất lượng chưa đảm bảo, công nghệ chưa tốt, đặc biệt công nghệ trong những lĩnh vực Việt Nam cần đổi mới mô hình tăng trưởng. Sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam vẫn còn yếu so với các nước, kể cả các nước trong khu vực. Các ngành kinh tế, các doanh nghiệp mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn ra chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới chưa nhiều, một số sản phẩm đã bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm. Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tuy đã có những chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, đôi khi lúng túng trong việc xác định hướng đi. Các thị trường bất động sản, tài chính, lao động, khoa học - công nghệ tuy đã hình thành và phát triển nhưng vẫn cần có sự cải thiện. Đã xuất hiện các điểm “cổ chai” về thể chế, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực... gây cản trở cho quá trình phát triển. Trong đó, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng là các nội dung đặc biệt quan trọng, cần lưu tâm để có thể vượt qua thách thức, nắm bắt cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế. Một số địa phương lúng túng trong việc triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế. Vẫn tồn tại khoảng cách khá xa về năng lực và thiếu sự gắn kết, hỗ trợ giữa khu vực FDI và khu vực doanh nghiệp trong nước, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Công tác thông tin truyền thông về hội nhập, năng lực giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế còn hạn chế; chưa tận dụng được hết các cơ hội do các hiệp định FTA mang lại. 13 III. Biện pháp xây dựng thành công nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam Tình hình thế giới đang chuyển biến hết sức nhanh chóng, phức tạp, quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế tạo ra cả những cơ hội và thách thức mới đối với nước ta. Cho nên cần chú trọng: Chủ động mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân các nước, coi trọng phát triển quan hệ có chiều sâu với nhân dân các nước láng giềng và các nước có vị trí quan trọng trong chính sách đối ngoại của ta; củng cố quan hệ với bạn bè truyền thống, tăng cường quan hệ với các lực lượng yêu chuộng hoà bình và tiến bộ trên thế giới; đồng thời, mở rộng quan hệ với các tổ chức, cá nhân và nhân sĩ nước ngoài, tranh thủ tình cảm và sự ủng hộ của họ đối với Việt Nam, phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của từng đối tác. Mở rộng quan hệ hợp tác về kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học – công nghệ, bảo vệ môi trường… Chủ động làm tốt công tác vận động các nguồn lực và nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức quốc tế, các TCPCPNN, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích của tổ chức và lợi ích quốc gia, dân tộc. Cần nắm bắt cơ hội và nhận diện ra những thách thức của các FTA để có hội nhập phù hợp song không để bị lệ thuộc và bị cuốn theo các trào lưu ngắn hạn, các xu hướng loại trừ và hình thành những liên kết khép kín trong làn sóng FTA. Phát huy vai trò của Việt Nam tại các diễn đàn quốc tế, các phong trào nhân dân thế giới, nhằm góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề toàn cầu vào cuộc đấu tranh chung vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội, phù hợp với khả năng, điều kiện và lợi ích của nước ta. Chủ động và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại, làm cho bạn bè quốc tế và nhân dân thế giới ngày càng hiểu đúng và đầy đủ hơn về đất nước và con người Việt Nam, về đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và công cuộc đổi mới của nước ta. Đồng thời góp phần nâng cao hiểu biết và nhận thức của các tầng lớp nhân dân ta về chính sách đối ngoại của Việt Nam, về tình hình thế giới và các vấn đề toàn cầu. Thiết lập một nền kinh tế thị trường đầy đủ, minh bạch và hiện đại vừa là mục tiêu vừa là yêu cầu của hội nhập. Để có được điều này cần có những chính sách củng cố quyền sở hữu nhằm thúc đẩy đầu tư dài hạn; thực hiện hiệu quả cải cách hành chính 14 công nhằm tăng tính minh bạch, giảm quan liêu và hạ chi phí giao dịch vốn có ảnh hưởng không nhiều đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cùng với đẩy mạnh các hoạt động thương mại, đầu tư, Việt Nam cần nâng cao năng lực phòng chống, giải quyết, xử lý các tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về thương mại, đầu tư quốc tế, trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưng, phát triển đội ngũ luật sư, cán bộ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân và doanh nghiệp. Hội nhập kinh tế quốc tế không đồng nghĩa với việc nền kinh tế của nước này bị lệ thuộc vào nước khác, người khác hoặc một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối chính sách phát triển; bị dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại, viện trợ… để áp đặt, khống chế làm tổn hại đến chủ quyền quốc gia và lợi ích dân tộc. Vậy để “hòa nhập mà không hòa tan” vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam cần xây dựng cho mình một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Ở nước ta, độc lập, tự chủ là khẳng định chủ quyền quốc gia dân tộc; hội nhập quốc tế là phương thức phát triển đất nước trong thế giới ngày nay. Và để làm được điều đó, ta cần thực hiện các biện pháp sau đây: Một là, hoàn hiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát triển đất nước. Hai là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là nhiệm vụ trọng tâm, nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa-xã hôi giúp Việt Nam đi tắt, đón đầu, tránh được nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước. Ba là, đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đáp ứng yêu cầu, lợi ích của đất nước và phát huy vai trò của Việt Nam trong hợp tác với các nước, các tổ chức khu vực và thế giới. Bốn là, tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới hoàn thiện thể chế kinh tế, hành chính, đặc biệt áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế. Năm là, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong hội nhập quốc tế. Mở rộng quan hệ quốc tế phải quán triệt và thực hiện nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, tong trọng độc lập, chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả các quan hệ hợp tác quốc tế và kinh tế, quốc phòng, an ninh và đối ngoại để tạo sự hiểu biết và tin cậy lẫn nhau giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. 15 KẾT LUẬN Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi khách quan của thời kỳ toàn cầu hóa. Hội nhập kinh tế quốc tế có tác động cả về mặt tích cực và tiêu cực cho các nước. Với nước ta hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những chủ đề kinh tế có tác động tới toàn bộ tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện định hướng và mục tiêu phát triển đất nước. Với cả những tác động đa chiều của hội nhập kinh tế quốc tế, xuất phát từ thực tiễn đất nước, Việt Nam cần phải thực hiện tính toán cách thức phù hợp để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế thành công. Với xu thế chung của hội nhập trên toàn thế giới, nước ta cần phải tích cực và chủ động tham gia hội nhập, xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, tích cực khai thác lợi thế của hội nhập để phát triển đồng thời ngăn chặn, đẩy lùi các nguy cơ, tác động bất lợi do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại. Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, do đó, những biến động trong cục diện kinh tế và chính trị thế giới hiện nay sẽ có tác động lớn và ngay lập tức đối với tiến trình hội nhập của đất nước. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề đặt ra là: Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, đặc biệt đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Đây chính là tiền đề và là giải pháp quyết định để nâng cao nội lực nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế. Những thành tựu quan trọng giành được trong quá trình hội nhập quốc tế, trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế là cơ sở để đất nước ta vững bước trên đường hội nhập và phát triển, sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển, công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành công, hướng tới mục tiêu chiến lược dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Bản thân em nói riêng và thế hệ thanh niên trẻ Việt Nam nói chung, phải ý thức được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong thời kì đất nước đổi mới như hiện nay. Là những người trẻ có ý thức, năng động, sáng tạo thì phải không ngừng học hỏi, phát triển bản thân và nâng cao tầm hiểu biết cũng như nhận thức về xã hội. Phải nghiêm túc thực hiện các quy định, chính sách, pháp luật của Nhà nước; luôn giữ gìn và phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc, để quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đạt được nhiều thành tựu nhưng “hòa nhập mà không hòa tan”. Vì mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh - là sinh viên của Đại học Hàng Hải Việt Nam - bản thân em cũng không ngừng cố gắng, rèn luyện để trở nên hoàn thiện hơn, trở thành một công dân tốt, góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước. 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Wikipedia. 2. Bộ Ngoại giao, Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa: Vấn đề và giải pháp, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002. 3. Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế 4. Phạm Quốc Trụ, Chủ nghĩa khu vực như là một chiến lược an ninh quốc gia: Chế độ an ninh hợp tác của ASEAN 1957-1996 (tiếng Pháp) 5. Nguyễn Đình Chú, Để HÒA NHẬP mà không HÒA TAN CAM ĐOAN CỦA SINH VIÊN Em xin cam đoan tiểu luận này là do chính bản thân tìm kiếm tài liệu, suy nghĩ và tự viết ra. Không sao chép một nguồn khác, không sao chép tiểu luận của bạn khác, không nhờ viết hộ, không thuê viết hộ. 17